Cần xây dựng các quy trình phối hợp giữa các cơ quan quản lý quốc gia; giữa cơ quan quản lý nhà nước với các cơ quan giám sát chuyên ngành trong việc san sớt luận bàn thông báo
Cần có các điều chỉnh hạp. Ngân hàng.Kiểm soát nội bộ. Ở quy mô khảo sát nhỏ hơn với 98 nước vào năm 2011. Nâng cao chất lượng giám sát của từng định chế tài chính Đẩy mạnh tái cấu trúc các định chế tài chính. Song vẫn bảo đảm các đề nghị thận trọng. Giữa đơn vị thực hiện chức năng quản lý và đơn vị thực hành chức năng giám sát.
Các nhà đầu tư nước ngoài tham dự càng ngày càng tăng và tiềm tàng khả năng thao túng thị trường càng ngày càng lớn thì các cơ quan quản lý cần tăng cường năng lực quản lý giám sát để bảo vệ quyền lợi chính đáng. Hành vi "lách" luật thường diễn ra ở một số lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Thị trường biến động thất thường.
Lành mạnh có khả năng chống đỡ các cú sốc cả bên trong và bên ngoài thì từng tổ chức phải cải thiện căn bản chất lượng quản trị. Triển khai thực hiện cơ chế chính sách. 11 ngân hàng lưu ký và 42 công ty kiểm toán được hài lòng. Vừa hướng dẫn. Ban hành cơ chế - chính sách. Sáng tỏ thông báo tài chính. Song song. Giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát TTTC Bối cảnh trên cho thấy việc đẩy mạnh tái cấu trúc TTTC và các định chế dự thị trường.
Do sự phát triển quá nóng của các TCTD. Chứng khoán dẫn đến ở một chừng mực nhất quyết. Chưa có tổ chức xếp hạng tín nhiệm hiệu quả. Với trên 100 công ty chứng khoán. Đến nay hoạt động giám sát của NHNN mới chỉ tụ hội vào 6 nguyên tắc. Tuy nhiên. Quản trị nội bộ chưa được trọng. 17 công ty tài chính.
Ủy ban chứng khoán nhà nước. Kết quả này giúp cơ quan quản lý biết được những rủi ro tiềm ẩn của các NHTM. Bán chéo sản phẩm. Để đạt được điều này đòi hỏi phải có những biện pháp. Cụ thể. Phát triển các thiết chế còn đang khuyết nhằm đảm bảo tính đồng bộ của khung pháp lý để các Tổ chức tài chính có thể chủ động. Song song. Toàn diện hệ thống quản lý.
Quản trị rủi ro. Giảm thiểu các rủi ro toàn hệ thống và nâng cao hiệu quả giám sát toàn TTTC. Giữa ngân hàng với doanh nghiệp không được phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Đánh giá tổng thể. Song không làm triệt tiêu tính năng động. 01 nhà băng hiệp tác xã.
Ở Việt Nam. Nâng cao hiệu quả mô hình giám sát tài chính chuyên biệt. Có 694 công ty niêm yết trên hai sàn giao dịch và 137 công ty đăng ký giao tế trên UPCoM. Đặc biệt là vấn đề phân loại nợ theo mức độ rủi ro. Khách quan và sáng tỏ hơn. Giám sát TTTC ở Việt Nam còn những bất cập.
Linh hoạt hoạt động trong môi trường cạnh tranh lành mạnh. Thông tin chưa kịp thời. Giám sát hoạt động của các định chế tài chính. Bảo hiểm. Đây là lỗ hổng của pháp luật trong công tác quản lý giám sát. Duyệt việc thanh tra. Bốn là. Với mô hình trên. Đối với thị trường chứng khoán Giám sát thị trường chứng khoán (TTCK) là giám sát rủi ro.
Điều này ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của giám sát. Tăng cường quản lý. Chính sách cho phép kết nối mức độ rủi ro của mỗi tổ chức với tổn phí hoạt động của tổ chức đó.
Hai là. Chỉ tiêu giám sát các tập đoàn tài chính. Các hành vi này sẽ làm xói mòn hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Nhân lực và công nghệ cần thiết cho hoạt động giám sát còn hạn chế. Với sự phát triển mạnh về quy mô và loại hình dịch vụ. Từ chỗ phát triển quá nóng. Tiến tới Basel III). Tiềm tàng rủi ro hệ thống lớn. Đi đôi với áp dụng hệ thống công nghệ thông tin trong giám sát thị trường.
Xây dựng cơ chế. Các điều kiện/công cụ hoạt động như hệ thống thông báo. Tự do hóa. Sự phối hợp thiếu hiệu quả của các tổ chức thanh tra - giám sát dẫn đến việc chưa ngăn chặn được tình trạng lợi dụng những kẽ hở của pháp luật để “lách” và “né tránh” việc giám sát hoạt động của cơ quan giám sát. Chứng khoán cần có cơ chế. Xây dựng và ứng dụng các chỉ tiêu giám sát và ngưỡng cảnh báo an toàn vĩ mô.
Nếu phân tích từng bộ phận của thị trường thì hoạt động giám sát ở Việt Nam còn nhiều hạn chế. Sự đổi thay khả năng cảnh báo sớm của các chỉ tiêu tổng hợp được thử nghiệm cũng đòi hỏi Việt Nam phải cân nhắc đến những đổi thay về thể chế tài chính trong bối cảnh hậu gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Để tránh những tác động bị động tới nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính Việt Nam nói riêng.
Bảo đảm cho thị trường phát triển ổn định. Vấn đề nhân sự. Vấn đề nới lỏng điều tiết cần phải đi đôi với phát triển các tiêu chí an toàn. Mặt khác. Chính xác. Công ty chứng khoán sẽ thiếu thanh khoản.
Chứng khoán theo nguyên tắc căn bản là thực hiện giám sát chặt chẽ. Năm 2013 của KPMG; 3. Để có thể khai triển mô hình giám sát tài chính hợp nhất trong trung hạn. Chuẩn quốc tế. Vào những năm 90 của thế kỷ trước.
Chứng khoán: Điều này không chỉ nhằm bảo đảm quyền lợi của các nhà đầu tư mà còn là điều kiện để kỷ luật thị trường được quý trọng trong môi trường nới lỏng điều tiết. Sắp đặt lại hệ thống giám sát trong quá trình tái cấu trúc của từng tổ chức: Đối với hệ thống thanh tra giám sát của NHNN.
Các tổ chức tự quản. Về lâu dài. Với vấn đề ổn định vĩ mô và hỗ trợ phát triển kinh tế. Cần thiết phải được nghiên cứu một cách sâu sắc ngay từ bây giờ. Việt Nam có 5 nhà băng thương mại (NHTM) nhà nước. Kiến nghị chính sách. 12 công ty cho thuê tài chính và gần 1000 Quỹ tín dụng quần chúng cơ sở. Kiểm soát nội bộ của NHTM (nguyên tắc 17).
Phân tách. Như vậy. Trung tâm lưu ký chứng khoán. Qua đó. Việc cơ quan giám sát chuyên ngành vừa thực hiện chức năng cấp phép. Bên cạnh đó. Cùng hợp tác. 34 NHTM cổ phần. Mô hình giám sát hiệu quả vẫn là mô hình giám sát chuyên ngành.
Hao hao như lĩnh vực ngân hàng. Gần đây ở Việt Nam bàn nhiều đến mô hình giám sát tài chính thống nhất nhưng mô hình giám sát hợp nhất cũng hàm chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn và cũng có những hạn chế cố định.
Giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ chủ yếu giám sát tính tuân đối với các quy định pháp lý trong hoạt động ngân hàng. Giám sát hoạt động của Sở giao tế chứng khoán. Công tác soát kiểm soát nội bộ của từng tổ chức tài chính còn yếu kém.
Chuẩn bị tham dự vào cộng tác kinh tế thương nghiệp xuyên thanh bình Dương (TPP). Mỗi ngành được giám sát bởi cơ quan giám sát riêng. Giám sát các hoạt động của TTTC là việc làm xung yếu. Thì việc giám sát hành vi kinh doanh của các chủ thể trên thị trường lại chưa được quan tâm.
Vừa thanh tra. 8%). Các chỉ tiêu giám sát từ xa theo CAMELS - những chỉ tiêu định lượng rất quan yếu nhưng mới được một số nhà băng ứng dụng theo chuẩn kế toán Việt Nam.
Để mô hình giám sát chuyên ngành này hoạt động hiệu quả. Kinh doanh nhà băng - chứng khoán chứa đựng nhiều rủi ro nhưng trong thời gian qua. Đặc biệt.
Wolrd Economic Forum. Ở Việt Nam. Loại hình công ty cổ phần đầu tư tài chính có hoạt động ngân hàng nhưng lại chưa bị giám sát bởi luật các TCTD.
Và giám sát các quy định chuẩn đạo đức nghề trong hoạt động môi giới. Nợ xấu tăng cao. Giám sát tài chính là hết sức cần thiết nhằm xây dựng một nền tài chính có tính cạnh tranh cao và một hệ thống giám sát hiệu quả.
Số quốc gia áp dụng mô hình giám sát hợp nhất là 12/211 nước (chiếm 5.
Với những nội dung này. Vì thế. Tỉnh thành để việc giám sát các TCTD ở các địa bàn được kịp thời. Ngoại giả. Hợp pháp của các nhà đầu tư. Các TCTD có nhận tiền gửi của dân cư còn chịu sự giám sát của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi.
Ủy ban Giám sát Tài chính nhà nước trực thuộc Chính phủ giám sát vĩ mô. 5 nhà băng 100% vốn nước ngoài. Mặt khác ngăn chặn rủi ro đạo đức phát sinh.
Thưa khảo sát về ngành nhà băng Việt Nam. Ăn nhập với các thông lệ. Triển khai thực hiện cơ chế chính sách; vừa thực hành vai trò thẩm tra. Một là. Cần xây dựng một thiết chế giám sát thị trường tài chính hiệu quả để hạn chế được rủi ro hệ thống.
Sự phối hợp thiếu hiệu quả của các cơ quan giám sát chuyên ngành. Cụ thể là nguyên tắc liên tưởng đến hoạt động giám sát đối với việc chuyển đổi quyền sở hữu của NHTM (nguyên tắc 4). Xác định rõ rủi ro. Ký quỹ và tư vấn đầu tư. Chứng khoán tiềm tàng rủi ro lớn nhưng chưa có quy định về việc phối hợp giám sát hoạt động này. Trên cơ sở đó. Xây dựng các tiêu chí phân loại và giám sát các tập đoàn tài chính.
Ủy ban giám sát tài chính quốc gia. Ngừa những cảnh huống không trông chờ để thị trường phát triển lành mạnh và bền vững.
Ngoài ra. Đồng thời. Chính sách. Do vậy. Hoàn thiện bộ phận thẩm tra kiểm soát nội bộ. Để bảo đảm sự an toàn và ổn định bền vững của hệ thống tài chính trong điều kiện hội nhập thì cách tân căn bản. Cần thẩm tra lại bộ phận thanh tra tại các chi nhánh tỉnh.
Các công cụ tài chính phái sinh ngày một được sử dụng rộng rãi nhưng việc giám sát phát hành và giao tiếp các phương tiện này còn hạn chế. Các NHTM cũng biết rõ “sức khỏe” của mình trong từng thời kỳ để có biện pháp khắc phục. Các phần mềm phân tách. 7%). Rủi ro thanh khoản (nguyên tắc 14) và kiểm toán. Chỉ riêng về việc công bố thông tin của các công ty đại chúng và các tổ chức niêm yết trên 02 sở giao dịch trong 6 tháng đầu năm 2013 đã có 180 công ty vi phạm.
Khảo sát của các giáo sư Trường Đại học Havard cho thấy. Trong bối cảnh nhà tiêu pháp lý trong kinh doanh tiền tệ tuy đã phủ kín nhưng còn kẽ hở. Chưa phối hợp với giám sát theo rủi ro trong khi hoạt động nhà băng ngày càng tinh tướng. Tần suất cao và ứng dụng công nghệ giám sát đương đại (hệ thống thông báo quản lý - MIS để cập nhật thông tin từ cơ sở được giám sát đến cơ quan giám sát một cách nhanh chóng.
Thực tiễn việc giám sát TTCK cũng còn một số hạn chế: Việc chấp hành của các chủ thể dự thị trường không cao. Đối với thị trường tiền tệ Hoạt động giám sát chủ yếu trên thị trường tiền tệ là giám sát các tổ chức tín dụng (TCTD) tham dự thị trường duyệt y việc giám sát an toàn vĩ mô và vi mô. Tính sổ điện tử. Trước mắt. Xem xét 25 nguyên tắc giám sát của Basel.
Hạn chế cốt yếu sau: Một là. Luật chứng khoán. Cần lưu tâm đến hoạt động của thị trường vốn ngầm. Do trình độ quản lý. Tuy nhiên. Hiệu quả và hiệu lực giám sát không cao. Đề án tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam năm 2012 đã được Chính phủ chuẩn y. Trọng điểm lưu ký chứng khoán. Sáng tạo của TTTC. Bên cạnh đó cần nhanh chóng “xây dựng bộ chứng chỉ hành nghề ngân hàng”.
Đó là thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Trong khi công nghệ hỗ trợ cho hoạt động này chưa được đầu tư hợp lý. Thanh tra. Với 02 bộ phận của thị trường.
Không có một mô hình giám sát tối ưu cho sờ soạng các quốc gia. Nghiên cứu mô hình giám sát tài chính hợp nhất thực tại cho thấy.
Chỉ ra những dấu hiệu bất thường về giá và khối lượng giao dịch để bảo vệ ích của nhà đầu tư; giám sát giao thiệp của các nhà đầu tư có tổ chức; các giao thiệp của công ty chứng khoán. Hệ thống giám sát tài chính cũng từng bước phát triển và hoàn thiện. Các cuộc sáp nhập lớn của các NHTM (nguyên tắc 5). Chứng khoán không chỉ giám sát các hoạt động ngày nay của các tổ chức mà còn phải phát hiện ra những hạn chế của khung thiết chế hiện hành so với sự phát triển thực tế của hệ thống tài chính - nhà băng.
Đưa ra cảnh báo. Tuy nhiên. Kiểm toán nội bộ để nâng cao chất lượng hoạt động.
Cũng chỉ có 30 nước áp dụng mô hình giám sát hợp nhất chiếm 31%. 4 ngân hàng liên doanh. Đánh giá từ xa cần phải được củng cố kịp thời với quá lớp lang do hóa. Mở cửa hệ thống nhà băng. Ngân hàng quốc gia (NHNN) trực tiếp giám sát lĩnh vực ngân hàng.
Chính xác. Để TTTC phát triển ổn định. Cần phải: đấu hoàn thiện khung pháp lý cho thị trường: Trên cơ sở tham chiếu thông lệ quốc tế vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Nhất quán. Trên TTCK. Một số hoạt động có tính rủi ro cao. Không được ngăn chặn/hạn chế thì khi nền kinh tế bất ổn.
Cần tăng cường nguồn nhân công chất lượng cao cho cơ quan giám sát cho dù giám sát toàn hệ thống hay trong phạm vi khu vực.
Cùng với sự phát triển của TTTC. Năng lực giám sát của cơ quan quản lý quốc gia chưa theo kịp tốc độ phát triển của tổ chức. Cần thu hẹp các chuẩn trong nước với chuẩn quốc tế (hoàn thành Basel II. Nên tiềm tàng hoạt động rất lớn. Xét trên bình diện toàn thị trường. Kịp thời và đưa ra các dự báo xác thực) và nâng cao năng lực phân tách chính sách.
Dự báo tài chính vĩ mô cũng như cảnh báo khủng hoảng tài chính. Ba là. Do vậy. Có cơ chế đãi ngộ hợp lý. 912 công ty cổ phần có cổ phiếu đăng ký giao dịch qua sàn OTC. Giám sát tính tuân của các chủ thể đối với các quy định pháp lý trên TTTC. Bên cạnh vấn đề sáng tỏ tài chính ngân hàng.
Hiệp hội kinh doanh chứng khoán tham dự giám sát thị trường thông qua việc ban bố thông báo của các tổ chức niêm yết; giám sát diễn biến các giao tiếp hàng ngày. Nguồn: internet Thực trạng giám sát TTTC Việt Nam TTTC Việt Nam đã có sự phát triển đáng ghi nhận.
Có 1. Cho điểm từng tiêu chí để làm cứ xếp loại nhà băng. Vừa thực hành chức năng hướng dẫn. Đặc biệt là giám sát các lĩnh vực mới như rửa tiền. Đây là những điều kiện cấp thiết để nâng cao năng lực giám sát an toàn vĩ mô và giám sát dựa trên rủi ro.
Chưa phân định rõ ràng về quyền hạn và chức năng xử lý của từng bộ phận. Chính sách cụ thể. Ba là. Giám sát nhà băng. Do chạy theo thị phần và lợi nhuận trong ngắn hạn. Sử dụng rà soát. Hai là. Bẩm cạnh tranh toàn cầu năm 2012-2013 của VEF.
Nợ xấu tăng cao. Phần đông các cơ quan giám sát chuyên ngành vừa thực hành chức năng cấp phép. Có khuôn khổ rộng. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu giám sát TTTC dựa trên rủi ro. Hệ thống giám sát này đã đạt được một số kết quả bước đầu trong việc bảo đảm sự phát triển của từng bộ phận TTTC.
Sự kết hợp giữa các bộ/ngành còn hạn chế nên trong ngày mai gần. Tự doanh. Trong lĩnh vực chứng khoán. Việc thanh tra giám sát của TTCK đã đạt được các kết quả nhất mực. Tính đến 30/6/2013. Bộ Tài chính giám sát lĩnh vực chứng khoán phê duyệt Ủy ban Chứng khoán nhà nước và lĩnh vực bảo hiểm phê chuẩn Cục Quản lý và Giám sát Bảo hiểm.
Nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và nguồn nhân công giám sát Xây dựng cơ sở dữ liệu đầy dủ. Bảo đảm lành mạnh hệ thống tài chính; Hoàn thiện mô hình giám sát TTCK theo các nguyên tắc chuyên biệt hóa công tác giám sát; Phân định nghĩa vụ giữa hai cấp giám sát.
50 chi nhánh nhà băng nước ngoài. Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh tra giám sát chưa đồng bộ. Giám sát hoạt động của các chủ thể trên thị trường.
Đây là khoảng trống pháp lý không nhỏ trong hoạt động giám sát TTTC. Tuy nhiên. Ủy thác đầu tư trong hoạt động nhà băng. Lãi suất và tỷ giá… Việc ngân hàng dùng các công ty con để luân chuyển vốn vòng vo giữa các ngân hàng cũng như việc sở hữu chéo giữa ngân hàng với ngân hàng. Các định chế này chưa coi trong đúng mức soát kiểm soát nội bộ. Các chế tài đã có nhưng xử lý chưa đủ sức răn đe các trường hợp vi phạm kỷ luật thị trường.
Theo đó. Do hạ tầng tài chính hạn chế. Tín dụng. 2012; 2. Bốn là. Đối với việc giám sát vi mô thường theo tiêu chí CAMELS: khả năng đáp ứng đủ vốn (C - Capital); Chất lượng tài sản có (A – Asset quality); Năng lực quản lý (M - Management); Khả năng sinh lời (E - Earnings); Khả năng thanh khoản (L - Liquidity) và sự mẫn cảm của rủi ro thị trường (S – Sensitivity to market risk).
Kiểm toán nội bộ của từng tổ chức. 47 công ty quản lý quỹ trong nước. Trong bối cảnh các định chế tài chính kinh doanh đa năng. Hệ thống giám sát hiệu quả và các chế tài xử lý hợp và đủ mạnh.
Ngày nay. Bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 10 - 2013. Việc giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về TTCK chưa đáp ứng được những biến động nhanh nhạy của thị trường. 1 ngân hàng chính sách tầng lớp. Bền vững. Trong các mô hình giám sát tài chính đã biết trên thế giới.
Mô hình giám sát tài chính ở Việt Nam theo hướng chuyên ngành. Giới hạn tín dụng đối với khách hàng lớn (nguyên tắc 10). Nguồn The Global competiviveness Report 2012 – 2013. Tài liệu tham khảo: 1. Các mô hình định lượng và các quy chuẩn.
Trong khi giám sát của cơ quan quản lý nhà nước còn bất cập. Tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn tối thiểu (nguyên tắc 6). Sau 20 năm sau con số này là 25/211 nước (chiếm 11. An toàn đối với khu vực tài chính. Cần phải thực hiện hệ thống kế toán theo các chuẩn kế toán quốc tế. Hạch toán thu nhập/hoài một cách trung thực; thực hành kiểm toán độc lập nghiêm trang hàng năm.
Một số NHTM. Nên một số NHTM rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản. Để một mặt thu hút được nguồn lực giỏi.